1. Mục tiêu cụ thể
1.1 Mục tiêu đến năm 2025
a) Đưa Tây Ninh vào nhóm 15 tỉnh nhóm đầu về sẵn sàng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông (ICT Index) hoặc có điểm số trung bình tối thiểu là 0,500 vào năm 2025 (Năm 2019 đạt 0,4582 điểm, xếp hạng thứ 25).
b) Hoàn thiện khung kiến trúc CQĐT tỉnh 2.0. Hoàn thành việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua Trục tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
c) Duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng dịch vụ công tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% các giao dịch trên Cổng dịch vụ công tỉnh và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực điện tử.
d) 100% dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đạt mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
e) Phấn đấu đạt 50% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin từ cấp tỉnh tới cơ sở; Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 60%; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
f) 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 100% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
g) 100% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh (thông qua Hệ thống thông tin kinh tế xã hội của tỉnh) phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.
h) 100% các khu vực đông dân cư, các trường học, bệnh viện, khu du lịch trên địa bàn thành phố Tây Ninh có hệ thống wifi công cộng; tối thiểu 50% người dân và du khách được sử dụng hệ thống wifi công cộng.
i) Đảm bảo các yếu tố về hạ tầng, kết nối, an ninh, an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu của tỉnh được đặt tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam;
j) Đảm bảo kết nối mạng diện rộng (WAN) của tỉnh với đường truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) tốc độ cao tới 100% các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh (đến cấp xã) và kết nối với hạ tầng mạng của cơ quan khối Đảng; 100% các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh tới cấp xã được đầu tư nâng cấp, hoàn thiện mạng cục bộ (LAN); 100% máy tính phục vụ công việc của các cơ quan hành chính nhà nước tới cấp xã được trang bị phần mềm phòng chống mã độc đáp ứng theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại.
k) Hoàn thành việc xây dựng, liên thông các cơ sở dữ liệu lớn, tập trung, quản lý chuyên ngành của tỉnh, bao gồm: Đất đai, Dân cư, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm, Cán bộ công chức viên chức, Du lịch, Y tế, Giáo dục, Xây dựng, nông nghiệp, môi trường, … kết nối đồng bộ về Trung tâm giám sát điều hành tập trung của tỉnh.
m) Hoàn thiện các chức năng trung tâm giám sát, điều hành kinh tế, xã hội tập trung của tỉnh theo định hướng về đô thị thông minh của Trung ương, tập trung vào một số dịch vụ thông minh sau:
+ Hệ thống giám sát, điều hành giao thông và an ninh, trật tự công cộng: giúp giám sát tình hình an ninh trật tự, hỗ trợ điều hành xử lý các tình huống đảm bảo an ninh trật tự của địa phương; giúp cung cấp thông tin giao thông, hỗ trợ điều hành giao thông, đảm bảo an toàn giao thông tại địa phương.
+ Hệ thống thông tin phản ánh hiện trường: giúp người dân có công cụ để phản ánh các vấn đề bất cập tại địa phương một cách kịp thời và giúp chính quyền địa phương tiếp nhận, giải quyết các bất cập cho người dân nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
+ Hệ thống quản lý thông tin báo chí và truyền thông trên môi trường mạng: giúp chính quyền phát hiện các thông tin tiêu cực để có các phương án xử lý và truyền thông phù hợp nhằm đảm bảo người dân được tiếp cận với các thông tin chính xác, minh bạch, đồng thời giúp chính quyền có được các thông tin hữu ích phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành.
+ Dịch vụ giám sát dịch vụ hành chính công: các nội dung vi phạm trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ hành chính công sẽ được xây dựng kịch bản và áp dụng hình thức tự động kiểm tra qua giải pháp công nghệ thông tin. Kết thúc một thao tác xử lý của công chức, viên chức trên phân mềm, hệ thống sẽ kiểm tra tức thời và phân tích các vi phạm theo kịch bản.
+ Dịch vụ cảnh báo mạng lưới đô thị thông minh: hệ thống mạng lưới cảnh báo được hình thành từ các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm. Trong trường hợp cần thông báo cho người dân, xã hội những cảnh báo hoặc truyền thông, cơ quan chuyên môn sẽ thông qua hệ thống thông tin dịch vụ đô thị thông minh tiến hành nhập dữ liệu và các điều kiện cảnh báo. Tất cả các cảnh báo từ các cơ quan chuyên môn sẽ được thông báo rộng rãi thông qua ứng dụng.
+ Dịch vụ giám sát quảng cáo điện tử: hệ thống thông tin quản lý quảng cáo điện tử được vận hành theo cơ chế quản lý các điểm lắp đặt quảng cáo điện tử ngoài trời; chương trình; thời lượng thời gian quảng cáo sẽ được các nhà cung cấp dịch vụ, các doanh nghiệp quảng cáo đăng ký và cập nhật thông tin thống nhất lên hệ thống thông tin quảng cáo điện tử.
+ Dịch vụ giám sát môi trường: các thiết bị cảm biến môi trường được lắp đặt ở các khu đông dân cư, các khu công nghiệp, các hồ đập cũng như các khu vực thường xuyên xảy ra ngập lụt. Dữ liệu từ thiết bị cảm biến chuyển về sẽ được hệ thống phần mềm tổng hợp, phân tích tình hình ô nhiễm môi trường, không khí, môi trường nước, …
+ Hệ thống giám sát, bảo mật an toàn thông tin: giúp phòng chống các nguy cơ mất an toàn an ninh thông tin, đảm bảo an toàn, bảo mật cho các hệ thống công nghệ thông tin phục vụ phát triển đô thị thông minh của địa phương.
+ Lĩnh vực y tế thông minh: y tế thông minh là việc phát triển y tế số kết hợp với các công nghệ nhằm tạo ra các bước đột phá trong việc chăm sóc sức khỏe người dân, hỗ trợ người dân dễ dàng tiếp cận thông tin, được tư vấn, sử dụng các dịch vụ y tế có hiệu quả cao và được bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe liên tục, suốt đời.
+ Lĩnh vực du lịch thông minh: ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển du lịch thông minh, chủ động đáp ứng nhu cầu đặc thù, chuyên biệt của thị trường khách du lịch, hỗ trợ doanh nghiệp du lịch kết nối hiệu quả với vác chủ thể liên quan, tạo môi trường cho cộng đồng, các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đáp ứng yêu cầu về đổi mới phương thức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương.
+ Lĩnh vực giáo dục thông minh: xây dựng giáo dục thông minh với việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ ICT đủ điều kiện để xử lý nhanh, hiệu quả thông tin giáo dục và đào tạo, tạo môi trường đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng môi trường học tập suốt đời, nâng cao chất lượng giáo dục, và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
n) Bồi dưỡng CBCC kỹ năng ứng dụng hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh, tập trung tập huấn kỹ năng hỗ trợ hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước thực hiện cải cách hành chính; Xây dựng kế hoạch đào tạo chuyên sâu cho nhân sự chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt và an toàn.
1.2 Mục tiêu đến năm 2030
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Hình thành nền tảng dữ liệu cho các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Tối thiểu có 02 huyện, thị xã, thành phố đạt cơ bản nền tảng về đô thị thông minh.
2. Một số nhiệm vụ chủ yếu
Nhiệm vụ 1: Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển CNTT.
Nhiệm vụ 2: Xây dựng nền tảng công nghệ phát triển Chính quyền số tỉnh phù hợp với xu thế phát triển Chính phủ số.
Nhiệm vụ 3: Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin thiết thực, có hiệu quả.
Nhiệm vụ 4: Xây dựng Chính quyền số bảo đảm gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, an ninh quốc gia, bảo vệ thông tin cá nhân.
Nhiệm vụ 5: Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Nhiệm vụ 6: Bảo đảm các nguồn lực triển khai xây dựng Chính quyền số.
Nhiệm vụ 7: Thiết lập cơ chế bảo đảm thực thi.
3. Lộ trình thực hiện
3.1 Giai đoạn 2020 – 2022: Nâng cấp, mở rộng nền tảng Chính quyền điện tử và thiết lập nền tảng ban đầu của Chính quyền số trên cơ sở các giải pháp đã có về Chính quyền điện tử. Tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên về hạ tầng, tích hợp dữ liệu, kết nối với người dân, điều hành kinh tế xã hội, y tế, giáo dục, an ninh trật tự, du lịch.
3.2 Giai đoạn 2023-2025: Xây dựng nền tảng Chính quyền số trên cơ sở các giải pháp đã có về Chính quyền điện tử.
4. Nguồn kinh phí thực hiện đề án.
- Tổng kinh phí thực hiện đề án dự kiến: 596 tỷ đồng (Năm trăm chín mươi sáu tỷ đồng).
- Nguồn kinh phí thực hiện đề án dự kiến bao gồm: Ngân sách Trung ương (chương trình mục tiêu CNTT) và ngân sách địa phương và một số nguồn kinh phí hợp pháp khác.
5. Giải pháp thực hiện
a) Nhóm giải pháp 1: Về tổ chức, nhân sự.
b) Nhóm giải pháp 2: Về cơ chế, chính sách.
c) Nhóm giải pháp 3: Về tài chính.
d) Nhóm giải pháp 4: Về chương trình truyền thông, đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ người dân.
6. Triển khai thực hiện đề án
Đề án đưa ra khung kế hoạch tổng thể và xác định một số chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản của Chính quyền số tỉnh Tây Ninh cho giai đoạn đến hết năm 2025, trong đó có lồng ghép một số nhiệm vụ chuyển đổi số cho một số ngành trọng điểm của tỉnh và một số dịch vụ ban đầu của đô thị thông minh theo định hướng của Chính phủ về Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh ở Việt Nam đến năm 2030.
Trên cơ sở đề án được phê duyệt, các ngành, các cấp xây dựng các dự án, kế hoạch thực hiện và trình các cấp có thẩm quyền quyết định kinh phí, cách thức đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách và một số quy định khác có liên quan.
Xem và tải Quyết định tại đây: QD 1920 UBND - DE AN CHINH QUYEN SO.pdf
Ý kiến bạn đọc