Hướng dẫn triển khai thực hiện công tác bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Thứ tư - 15/12/2021 15:00 1.555 0
Ngày 13/12/2021, Sở Xây dựng ban hành Hướng dẫn số 3295/HD-SXD về triển khai thực hiện công tác bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh tại Thông báo số 4312/TB-UBND ngày 01/12/2021 về việc bãi bỏ Hướng dẫn số 1287/HD-UBND ngày 18/6/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện công tác bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Sở Xây dựng ban hành hướng dẫn triển khai thực hiện công tác bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, cụ thể như sau:

I. Cơ quan quản lý nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

1. UBND tỉnh là đại diện chủ sở hữu nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

2. Sở Xây dựng là cơ quan quản lý nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh quy định tại điểm b khoản 3 Điều 39 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Có trách nhiệm thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ thuộc diện được bán trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

3. UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) là đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước (gọi tắt nhà ở cũ) quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

II. Đối tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ

1. Điều kiện nhà ở cũ được bán và không được bán

a) Nhà ở cũ không được bán là các trường hợp được quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 62 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và khoản 10 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP.

b) Nhà ở cũ được bán là các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và khoản 12 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP.

2. Đối tượng, điều kiện được mua nhà ở cũ

a) Đối tượng được mua nhà ở cũ phải thuộc các đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 57 và khoản 1 Điều 63 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;

b) Điều kiện được mua nhà ở cũ (quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều 63 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP);

III. Thực hiện việc miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ (gồm tiền sử dụng đất và tiền nhà)

1. Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thực hiện theo Điều 66 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ chỉ áp dụng đối với diện tích trong hạn mức đất ở do UBND tỉnh nơi có nhà ở bán quy định.

2. Đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

3. Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

4. Thẩm quyền xác nhận miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện việc xác nhận đối với các trường hợp người mua nhà ở cũ là người có công với cách mạng;

- UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú thực hiện việc xác nhận đối với các trường hợp người mua nhà ở cũ là người khuyết tật hoặc người già cô đơn hoặc hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị;

- Bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện việc xác nhận năm công tác để giảm tiền mua nhà ở cũ nếu người mua nhà là người đang hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, hưởng trợ cấp ngành nghề theo quy định của pháp luật;

- Cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành, thực hiện việc xác nhận năm công tác để giảm tiền mua nhà ở cũ nếu người mua nhà đang công tác.

IV. Hồ sơ và quy trình thực hiện bán nhà ở cũ

1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ

a) Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ không thuộc đối tượng ưu tiên bao gồm:

- Đơn đề nghị mua nhà ở cũ (theo mẫu đơn tại Phụ lục số 12 Thông tư số 19/2016/TT-BXD);

- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;

- Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp và còn hiệu lực; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở, chi phí quản lý vận hành nhà ở (nếu có) đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở;

- Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo;

- Trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này.

b) Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc đối tượng ưu tiên bao gồm hồ sơ được quy định tại điểm a khoản 1 Mục này và thêm các loại giấy tờ sau:

- Trường hợp người mua nhà ở cũ thuộc đối tượng được giảm tiền nhà theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì phải có một trong các giấy tờ sau đây:

+ Giấy xác nhận về số năm công tác của cơ quan, đơn vị nơi người mua nhà ở đang làm việc;

+ Giấy xác nhận của Bảo hiểm xã hội cấp huyện nếu người mua nhà ở đang hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, hưởng trợ cấp ngành nghề theo quy định của pháp luật;

+ Bản sao có chứng thực quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách trong việc sắp xếp biên chế hoặc trước và sau khi có Bộ luật Lao động năm 1994, trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; trường hợp mất quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp thì phải có kê khai đầy đủ quá trình công tác và có xác nhận của cơ quan, đơn vị cũ;

+ Giấy tờ chứng minh là người có công với cách mạng, hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.

- Trường hợp người mua nhà ở cũ thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì phải có giấy tờ chứng minh tương tự như trường hợp miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ đã nêu tại gạch đầu dòng thứ nhất điểm b khoản 1 Mục này.

2. Quy trình thực hiện bán nhà ở cũ

a) Bước 1: thực hiện theo thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện về bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đã được UBND tỉnh ban hành, thời gian thực hiện không quá 45 ngày kể từ đơn vị quản lý vận hành nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi cơ quan quản lý nhà ở (Sở Xây dựng) ký kết hợp đồng và giao quyết định bán nhà ở cũ cho người mua nhà;

b) Bước 2: thực hiện nghĩa vụ tài chính, thanh lý hợp đồng và chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể như sau:

- Thực hiện nghĩa vụ tài chính: người mua nhà ở cũ thực hiện nộp đủ nghĩa vụ tài chính và nộp biên lai thu tiền theo quy định cho Sở Xây dựng.

- Thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở cũ:

+ Sở Xây dựng lập thủ tục thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở cũ và có văn bản gửi Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để có căn cứ pháp lý thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai;

+ Sở Xây dựng gửi UBND cấp huyện 01 bộ hồ sơ bán nhà gồm: Hợp đồng mua bán nhà ở (bản chính), chứng từ nộp tiền mua nhà vào ngân sách nhà nước (bản sao), văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận (bản chính), để UBND cấp huyện thanh lý và chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ở cũ.

V. Phương pháp tính giá bán nhà ở cũ

VI. Giải quyết phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung và diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

VII. Giải quyết bán nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng (phòng Quản lý nhà và Vật liệu xây dựng) để được hướng dẫn cụ thể.


Xem và tải Hướng dẫn tại đây: HD 3295 SXD - BAN NHA CU SHNN.pdf

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây